Mệnh đề quan hệ rút gọn

Mệnh đề quan hệ rút gọn là một chủ điểm ngữ pháp rất thú vị và không kém phần phức tạp trong tiếng Anh. Khi nào có thể rút gọn mệnh đề quan hệ? Khi nào không thể rút gọn mệnh đề quan hệ? Và làm thế nào để rút gọn mệnh đề quan hệ một cách chính xác nhất? Bài này sẽ có câu trả lời cho tất cả các vấn đề trên

1. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ

Để rút gọn mệnh đề quan hệ, chúng ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ như sau:

Nếu đại từ quan hệ đóng chức năng là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ.

⇒ Lược bỏ đại từ quan hệ:

  • It's the best movie that I have ever seen.

        → It's the best movie I have ever seen.

        → Đây là bộ phim hay nhất mà tôi từng xem

Trong mệnh đề quan hệ "that I have ever seen", that đóng vai trò tân ngữ của have seen. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ that.

  • I saw the girl who you talked to yesterday.

        → I saw the girl you talked to yesterday.

        → Tôi đã trông thấy cô gái mà bạn nói chuyện hôm qua

Trong mệnh đề quan hệ "who you talked to yesterday", who đóng vai trò tân ngữ của talked to. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ who.

2. Rút gọn bằng cách dùng V-ing

Chúng ta có thể rút gọn theo cách V-ing trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể chủ động, nghĩa là chủ ngữ thực hiện một hành động gì đó.

Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to be (nếu có), sau đó chuyển động từ chính sang dạng V-ing.

Ví dụ:

  • The woman who teaches English at his school is Ms. Smith.

        → The woman teaching English at his school is Ms. Smith.

        → Người phụ nữ dạy tiếng Anh ở trường của anh ấy là cô Smith

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ to be (câu này không có) + Chuyển động từ chính từ teaches thành teaching.

  • The girl who was smilling at you is John's daughter.

        → The girl smilling at you is John's daughter.

        → Cô gái đang cười với bạn chính là con gái của John

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Chuyển động từ chính từ smiling thành smiling.
Lưu ý là nếu sau khi rút gọn xong mà động từ trở thành being thì chúng ta có thể lược bỏ being luôn.

Ví dụ:

  • The man who was in charge of this department has just resigned. 

        → The man being in charge of this department has just resigned.

        → The man in charge of this department has just resigned.

  • Her husband, who is a famous Canadian actor, used to be a teacher. 

        → Her husband, being a famous Canadian actor, used to be a teacher. 

        → Her husband, a famous Canadian actor, used to be a teacher. 

3. Rút gọn bằng cách dùng V-ed/V3

Chúng ta có thể rút gọn theo cách V-ed/V3 trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể bị động, nghĩa là chủ ngữ bị thực hiện một hành động gì đó.

Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to be, sau đó giữ nguyên động từ chính ở dạng V3/V-ed.

Ví dụ:

  • Some of the phones which were sold last month are broken.

        → Some of the phones sold last month are broken.

        → Một số chiếc điện thoại được bán ra vào tháng trước bị hư hỏng

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ which + Bỏ trợ động từ was + Giữ nguyên sold.

  • The man who was interviewed before me got hired.

        → The man interviewed before me got hired. 

        → Người đàn ông được phỏng vấn trước tôi đã được tuyển

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Giữ nguyên interviewed.

4. Rút gọn bằng cách dùng To + Verb (to infinitive)

Chỉ dùng khi danh từ trước đó có mạo từ the kèm theo những từ bổ nghĩa như: các số thứ tự (first, second, last), các dạng so sánh nhất (youngest, best, biggest), từ only, vân vân...

Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ, rồi sau đó chuyển động từ hoặc trợ động từ (nếu có) thành dạng To + Verb (to infinitive).

Ví dụ:

  • He is the youngest person who won the prize.

        → He is the youngest person to win the prize.

        → (Anh ấy là người trẻ nhất giành được giải thưởng)

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển động từ won thành to win.

  • She is the first person who has completed the test. 

        → She is the first person to have completed the test.

        → Cô ấy là người đầu tiên hoàn thành xong bài kiểm tra

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển trợ động từ has thành to have + từ completed giữ nguyên.

5. Tổng kết

Hãy trở thành người đầu tiên bình luận